Các thương nhân không thấy cuộc chạy đua để mua hàng hóa, mặc dù giá chào từ Australia và hàng hóa được nhập khẩu ở Trung Quốc không thay đổi phiên hôm thứ 4 (27/2) sau khi giảm 2 ngày trước đó.
“Chúng tôi không lo ngại về cơn bão. Nó có thể ổn định thị trường, nhưng tôi không chắc chắn nếu nó sẽ nâng giá”, thương nhân tại phố Nhật Chiếu ở phía đông của tỉnh Sơn Đông Trung Quốc cho biết.
Giá quặng sắt đạt mức cao 16 tháng, gần mức 160 USD/tấn tuần trước do các nhà máy thép Trung Quốc chứa đầy hàng hóa trước nhu cầu thép tăng mạnh từ tháng 3 tới do xây dựng hoạt động trở lại sau khi băng giá vào mùa đông.
Hợp đồng benchmark 62% quặng sắt giao ngay tới Trung Quốc IO62-CNI=SI ở mức 151,9 USD/tấn. Giá quặng sắt giảm 1,1% so với ngày trước đó, mức thấp nhất kể từ 30/1. Tuy nhiên, nhu cầu quặng sắt Trung Quốc dự kiến tăng trưởng nhanh trong năm nay, tăng 5,7% lên 1,11 tỉ tấn, thúc đẩy nhu cầu thép, Hiệp hội sắt và thép Trung Quốc cho biết.
Tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 10 giảm ngày thứ 8 liên tiếp trong phiên hôm thứ 4 (27/2) dựa trên giá thanh toán, mức giảm dài nhất 13 ngày kể từ tháng 8, mất gần 7% trong 8 phiên.
Giá thép cây Thượng Hải đạt mức thấp 2 tháng, ở mức 3.950 NDT (tương đương 630 USD)/tấn, trước khi đóng cửa giảm 0,2%, xuống còn 3.985 NDT/tấn.
Những lo lắng về hạn chế lĩnh vực bất động sản ở Trung Quốc đã kéo giá thép giảm kể từ tuần trước khi chính phủ cho biết sẽ mở rộng một chương trình thuế bất động sản đến các thành phố và kêu gọi chính quyền địa phương thiết lập mục tiêu kiểm soát giá cả trên những ngôi nhà mới.
Giá thép giao ngay tại Trung Quốc suy yếu do nhu cầu quặng sắt hạn chế. “Chúng tôi có đủ hàng hóa trong lúc này, và chúng tôi cũng đang mua từ Thái Lan, Philippine và Malaysia”, một thương gia quặng sắt tại Ninh Ba, tỉnh Chiết Giang Trung Quốc cho biết, khi được hỏi về ảnh hưởng gián đoạn nguồn cung Australia.
|
Giá mới nhất
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
THE STEEL INDEX 62 PCT INDEX |
151,9 |
+0,00 |
+0,00 |
METAL BULLETIN INDEX |
151,98 |
+0,07 |
+0,05 |
Index: đô la Mỹ/tấn
(1 đô la Mỹ = 6,2295 NDT)
Nguồn tin: Vinanet